Thông tin thuốc tháng 8/2012: Bảng hướng dẫn pha các kháng sinh thường dùng tại bệnh viện
|
Stt |
Biệt dược - |
Tiêm bắp |
Đường tĩnh mạch |
Bảo quản |
|
|
Dung môi và thể tích hòa tan, pha loãng |
Thời gian tiêm, truyền TM |
||||
|
Nhóm cephalosprorin |
|||||
|
01 |
Cefazolin 1g – |
Hòa tan 1 g cefazolin với 3 ml NCPT |
Tiêm TMC : |
Tiêm TMC 3-5 phút |
Không quá 25oC. Tránh ẩm, tránh ánh sáng |
|
Truyền TM : |
Truyền TM 30 phút |
||||
|
02 |
Zasinat 750mg – |
Hòa tan 750 mg cefuroxim với 3 ml NCPT |
Tiêm TMC : |
Tiêm TMC 3-5 phút |
Nhiệt độ phòng. Tránh ánh sáng |
|
Truyền TM : |
Truyền TM 30 phút |
||||
|
03 |
Cefotaxim 1g – |
Hòa tan 1 g cefotaxime trong 3 ml NCPT |
Tiêm TMC : |
Tiêm TMC 3-5 phút |
Nhiệt độ không quá 30oC. Tránh ánh sáng |
|
Truyền TM : |
Truyền TM 30 phút |
||||
|
04 |
Claforan 1g – |
Hòa tan 1 g Claforan trong 4 ml NCPT |
Tiêm TMC : |
Tiêm TMC 3-5 phút |
Nhiệt độ dưới 25oC. Tránh ánh sáng |
|
Tiêm truyền nhanh : |
|||||
|
05
|
Rocephin 1g – |
Không |
Tiêm TMC : |
Tiêm TMC 2-4 phút |
Không bảo quản trên 30oC. Giữ lọ thuốc trong hộp. |
|
Truyền TM : |
Truyền TM ít nhất 30 phút |
||||
|
06 |
Cefodimex 1g – |
Hòa tan 1 g ceftazidime trong 3 ml NCPT |
Tiêm TMC : |
Tiêm TMC 3-5 phút |
Nhiệt độ dưới 25oC. Tránh ánh sáng. |
|
07
|
Flamipime 1g – |
Hòa tan 1 g cefepime trong 2,4 ml NCPT |
Tiêm TMC : |
Tiêm TMC 3-5 phút |
Nhiệt độ dưới 25oC. Tránh ánh sáng. |
|
Truyền TM : |
Truyền TM 30 phút |
||||
|
08 |
Sulperazone 1g – |
|
Truyền TM ngắt quãng: |
Truyền TM trong 15-60 phút |
Nhiệt độ dưới 25oC |
|
Nhóm penicillin |
|||||
|
09 |
Amipicillin 1g |
Hòa tan 1 g ampicillin với 3,5 ml NCPT |
Tiêm TMC: |
Tiêm TMC ít nhất 10 phút |
Nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng. |
|
Truyền TM : |
Truyền TM 30 phút |
||||
|
10
|
Augmentin 1.2g ; |
Không |
Tiêm TMC : |
Tiêm TMC 3-4 phút. Thời gian tối đa từ sau khi pha cho tới khi tiêm xong : 15 phút. |
- Nhiệt độ dưới 25oC. |
|
Truyền TM : |
Truyền TM 30-40 phút. |
||||
|
11 |
Unasyn 1.5g |
Hòa tan 1.5 g thuốc trong 3,2 ml NCPT |
Tiêm TMC : |
Tiêm TMC ít nhất 10 phút |
Nhiệt độ dưới 30oC |
|
Truyền TM : |
Truyền TM 30 phút |
||||
|
12
|
Tazocin 4.5g – |
Không |
Truyền TM : |
Truyền TM 30 phút |
- Nhiệt độ dưới 25oC. |
|
13 |
Timentin 3.2g – |
Không |
Truyền TM : |
Truyền TM 30 phút |
Nhiệt độ dưới 25oC |
|
Nhóm carbapenem |
|||||
|
14 |
Tienam 500mg – |
Không |
Truyền TM : |
Liều ≤ 500mg : |
Nhiệt độ dưới 25oC |
|
15 |
Meronem 500mg – |
Không |
Tiêm TMC : |
Tiêm TMC 5 phút |
Không bảo quản trên 30oC. Không đông lạnh. |
|
Truyền TM : |
Truyền TM trong 30 phút |
||||
|
Nhóm aminoglycosid |
|||||
|
16 |
Gentamicin 80mg/2ml – |
Có |
Truyền TM : |
Truyền TM 30-60 phút |
Nhiệt độ không quá 30oC. Tránh ánh sáng. |
|
17 |
Tobroxine 80mg/2ml – |
Có |
Truyền TM : |
Truyền TM 30-60 phút |
Nhiệt độ phòng, trong bao bì kín. |
|
18 |
Amikaye 500mg/2ml |
Có |
Truyền TM : |
Truyền TM 30-60 phút |
Nhiệt độ phòng, trong hộp kín |
|
19 |
Uninetil 100mg/2ml |
Có |
Truyền TM : |
Truyền TM ½-2 giờ |
Nhiệt độ phòng, trong hộp kín. |
|
Nhóm lincosamid |
|||||
|
20 |
Lincomycin 600mg/2ml – |
Có |
Truyền TM : |
Truyền TM ít nhất 60 phút |
Tránh ánh sáng |
|
21 |
Dalacin C 600mg/4ml – |
Có |
Truyền TM : |
Truyền TM 30-60 phút |
Nhiệt độ từ 2-8oC (không để đông lạnh) |
|
22 |
Vancomycin 1g - |
Không |
Truyền TM : |
Truyền TM ít nhất 60 phút |
Nhiệt độ từ 15-25oC. Tránh ánh sáng |
|
Kháng sinh khác |
|||||
|
23 |
Metronidazole 500mg/100ml |
Không |
|
Truyền TM 30-60 phút |
Nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng. |
|
24 |
Ciprofloxacin 200mg/100ml |
Không |
Truyền TM từ 30 đến 60 phút |
Nhiệt độ dưới 30oC. Tránh ánh sáng. |
|
|
25 |
Tavanic 500mg/100ml |
Không |
|
Truyền TM ít nhất 60 phút |
Không bảo quản thuốc ở nhiệt độ quá 30oC. Tránh ánh sáng. |
Ghi chú
| NCPT: Nước cất pha tiêm |
Tiêm TMC: Tiêm tĩnh mạch chậm |
|
NS: Natri clorid 0.9% |
Truyền TM: Truyền tĩnh mạch |
|
G5: Glucose 5% |
|
Một số lưu ý
1. Pha thuốc vào dịch truyền trong trường hợp cần cung cấp một lượng thuốc ổn định trong máu hoặc khi tiêm bắp một lượng thuốc nồng độ cao sẽ gây tổn thương mô.
2. Không pha nhiều thuốc vào trong một ống tiêm truyền trừ khi tất cả các thuốc này tương hợp với nhau.
3. Các thuốc được pha vào dịch truyền có thành phần phải tương hợp với nhau. Các đường truyền đang có sẵn thì thuận tiện hơn (tiết kiệm thời gian, tránh nhầm liều và giảm nguy cơ nhiễm khuẩn). Không pha thuốc vào dung dịch Mannitol, Natri bicarbonate hay máu.
4. Chỉ pha thuốc vào trong dung dịch ngay trước khi sử dụng.
5. Nếu có thể thì sử dụng các dịch truyền cơ bản (NaCl 0.9% hoặc Gucose 5%) làm dung môi để giảm thiểu khả năng bất tương hợp của thuốc. Không dùng các dung dịch không chắc chắn về khả năng làm dung môi pha thuốc.
6. Dung dịch phải được pha trộn kỹ và kiểm tra các hạt tủa trước khi truyền.
7. Kiểm tra bằng mắt các dung dịch sau khi pha trộn và quan sát trực tiếp dưới ánh sáng mắt trời để phân biệt hạt tủa với bọt nước.
8. Thực hiện tất cả các thao tác trên đảm bảo vô trùng và sử dụng bộ dây truyền không quá 24 giờ.
Tài liệu tham khảo
1. Dược Thư Quốc Gia Việt Nam – Bộ Y Tế.
2. Vidal Việt Nam 2011.
3. Thông tin kê toa của nhà sản xuất dược phẩm.
4. GlobalRPh IV Dilutions.
5. Bảng tương hợp của thuốc pha truyền - Otsuka OPV Co., Ltd.
Kháng sinh chiếm gần 80% tổng số đơn thuốc được kê trong thời kỳ mang thai, và khoảng 20%–25% phụ nữ sẽ sử dụng kháng sinh trong thai kỳ. Các bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs), nhiễm trùng đường sinh dục, nhiễm trùng da - mô mềm và nhiễm trùng đường hô hấp. Việc sử dụng kháng sinh trong thai kỳ luôn cần được cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý viêm mạn tính phụ thuộc estrogen, ảnh hưởng khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện của mô nội mạc tử cung ngoài buồng tử cung, gây đau bụng kinh, đau khi giao hợp, đau vùng chậu kéo dài và vô sinh, làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống.
Điều trị cần được cá thể hóa, tùy theo mức độ triệu chứng, vị trí tổn thương và nhu cầu sinh sản. Hướng dẫn hiện nay khuyến nghị kết hợp giữa điều trị nội khoa, ngoại khoa và hỗ trợ không dùng thuốc.
Phản ứng có hại của thuốc (ADR) là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh nếu không được nhận biết sớm và xử trí kịp thời.
Acetaminophen (paracetamol) đã được sử dụng để hạ sốt và giảm đau từ nhẹ đến trung bình. Thuốc có sẵn ở dạng đơn chất hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị các triệu chứng cảm lạnh, cúm, đau đầu và viêm xương khớp. Tên thương mại phổ biến là Tylenol. Theo Tạp chí Wall Street Journal đưa tin, Bộ trưởng Y tế Hoa Kỳ dự định thông tin về mối liên quan giữa chứng tự kỷ và việc phơi nhiễm với thuốc giảm đau và hạ sốt Tylenol trước khi sinh, như sau:
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.



