Thông tin thuốc tháng 9/2015: Cefoxitin
1. Dược lý và cơ chế tác dụng
- Cefoxitin là một kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng, thuộc nhóm Cephalosporin.
- Cơ chế kháng khuẩn: ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefoxitin có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu, kể cả các chủng tiết penicillinases và cephalosporinases của cả vi khuẩn gram dương và gram âm.
- Cơ chế đề kháng: chủ yếu là thủy phân vòng beta-lactamase, thay đổi penicillin-binding proteins (PBPs) và giảm tính thấm.
- Phổ kháng khuẩn:
- Gram dương: Staphylococcus aureus (còn nhạy với methicillin), Staphylococcus epidermidis (còn nhạy với methicillin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pneumoni và Streptococcus pyogenes.
- Gram âm: Escherichia coli, Haemophilus influenza, Klebsiella spp., Morganella morganii, Neisseria gonorrhoeae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris và Providencia spp.
- Kỵ khí: Clostridium spp., Peptococcus niger, Peptostreptococcus spp. và Bacteroides spp.
- Dược động học:
- Sau khi tiêm tĩnh mạch 1g, nồng độ trong huyết tương là 210mcg/ ml tại thời điểm 5 phút, giảm còn 1mcg/ml tại thời điểm 4 giờ sau tiêm. Thời gian bán thải sau liều tiêm tĩnh mạch từ 41-59 phút. Khoảng 85% cefoxitin được thải trừ ở dạng không biến đổi qua thận trong vòng 6 giờ, dẫn đến nồng độ trong nước tiểu cao. Probenecid làm chậm thải trừ qua ống thận, làm nồng độ trong huyết tương tăng cao và kéo dài.
- Cefoxitin thấm vào dịch phổi và dịch khớp, được phát hiện trong mật ở nồng độ kháng khuẩn.
- Một nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân lớn tuổi từ 64-88 tuổi với chức năng thận bình thường ở tuổi của họ (creatinine clearance từ 31,5 – 174 ml/ phút), thời gian bán thải của cefoxitin từ 51-90 phút, kết quả là nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn ở người trẻ. Những thay đổi này là do thay đổi chức năng thận liên quan đến tuổi cao.
2.Chỉ định
a) Nhiễm trùng đường hô hấp, bao gồm viêm phổi và áp-xe phổi, do Streptococcus pneumoniae, streptococci khác (ngoại trừ enterococci: Enterococcus faecalis), Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicillinase), Escherichia coli, Klebsiella species, Haemophilus influenza và Bacteroides species.
b) Nhiễm trùng tiểu do Escherichia coli, Klebsiella species, Proteus mirabilis, Morganella morganii, Proteus vulgaris và Providencia species (bao gồm P. rettgeri ).
c) Nhiễm trùng ổ bụng, bao gồm viêm phúc mạc và áp-xe trong ổ bụng do Escherichia coli, Klebsiella species, Bacteroides species (bao gồm Bacteroides fragilis) và Clostridium species.
d) Nhiễm trùng phụ khoa bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm mô tế bào chậu và viêm vùng chậu do Escherichia coli, Neisseria gonorrhoeae (kể cả chủng tiết penicillinase), Bacteroides species bao gồm B. fragilis, Clostridium species, Peptococcus niger, Peptostreptococcus species và Streptococcus agalactiae.
Cefoxitin không có hoạt tính chống Chlamydia trachomatis. Do đó, khi sử dụng
cefoxitin trên bệnh nhân viêm vùng chậu và C. trachomatis là một trong những tác
nhân được nghi ngờ, phải thêm kháng sinh điều trị Chlamydia.
e) Nhiễm trùng huyết do Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicillinase), Escherichia coli, Klebsiella species và Bacteroides species bao gồm B. fragilis.
f) Nhiễm trùng xương khớp do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicillinase).
g) Nhiễm trùng da và cấu trúc da: do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicillinase), Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pyogenes và streptococci khác (ngoại trừ enterococci như: Enterococcus faecalis), Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella species, Bacteroides species bao gồm B. fragilis, Clostridium species, Peptococcus niger và Peptostreptococcus species.
Dự phòng. Trong các phẫu thuật không nhiễm trên đường tiêu hóa, cắt tử cung qua ngã âm đạo, cắt tử cung qua ngã bụng, mổ lấy thai.
3. Liều dùng
a. Bảng hướng dẫn về liều dùng của cefoxitin
Loại nhiễm trùng |
Liều hàng ngày |
Khoảng cách dùng |
Nhiễm trùng không biến chứng như viêm phổi, nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng da |
3- 4 g |
Tiêm tĩnh mạch 1 g mỗi 6-8 giờ |
Nhiễm trùng nặng vừa phải hoặc nặng |
6-8 g |
Tiêm tĩnh mạch 1 g mỗi 4 giờ hoặc 2 g mỗi 6-8 giờ |
Nhiễm trùng cần kháng sinh liều cao |
12 g |
2 g mỗi 4 giờ hoặc 3 g mỗi 6 giờ |
b. Đối với bệnh nhân suy thận
Chức năng thận |
Creatinin |
Liều dùng |
Khoảng cách dùng |
Suy thận nhẹ |
50-30 |
1-2 g |
Mỗi 8- 12 giờ |
Suy thận vừa |
29-10 |
1-2 g |
Mỗi 12-24 giờ |
Suy thận nặng |
9-5 |
0,5-1 g |
Mỗi 12- 24 giờ |
Suy thật rất nặng |
<5 |
0,5-1g |
Mỗi 24-48 giờ |
c. Cefoxitin trong viêm vùng chậu. CDC khuyến cáo:
Nhiễm trùng nhẹ đến nặng- vừa:
- Phác đồ tiêm: tiêm tĩnh mạch 2g mỗi 6 giờ phối hợp với uống hoặc tiêm 100mg doxycyclin mỗi 12 giờ. Nên tiếp tục phác đồ tiêm ít nhất 24 giờ sau khi có bằng chứng lâm sàng cải thiện. Tiếp tục uống doxycyclin đến 14 ngày.
- Phác đồ uống: tiêm bắp 2 g liều duy nhất phối hợp với uống 1 g probenecid liều duy nhất, phối hợp uống doxycyclin 14 ngày (có hoặc không có metronidazol uống).
d. Cefoxitin trong điều trị nhiễm trùng Gonococcus không biến chứng.
Không được FDA phê duyệt. CDC khuyến cáo:
- Nhiễm trùng cổ tử cung, niệu đạo, trực tràng không biến chứng: tiêm bắp 2g liều duy nhất phối hợp với uống 1 g probenecid liều duy nhất.
- Phác đồ với probenecid được khuyến cáo nếu không lựa chọn ceftriaxon.
- Điều trị bằng doxycyclin trong 7 ngày (nếu không mang thai) hoặc liều duy nhất azithromycin cũng được khuyến cáo điều trị khi có thể nhiễm đồng thời Chlamydia.
e. Sơ sinh. Chỉ dùng cho sơ sinh các chế phẩm không chứa benzyl alcohol.
- Trẻ non tháng trên 1.500g và trẻ sơ sinh dưới 1 tuần tuổi: 20-40 mg/ kg mỗi 12 giờ.
- Sơ sinh từ 1- 4 tuần tuổi: 20-40mg/ kg mỗi 8 giờ.
- Trẻ em từ 1- 3 tháng tuổi: 20-40mg/ kg mỗi 6-8 giờ.
4. Tương tác thuốc.
- Nguy cơ tăng độc tính trên thận khi sử dụng đồng thời với kháng sinh nhóm Aminoglycosid và các thuốc gây độc thận khác (furosemid).
- Probenecid ức chế bài tiết và có thể đòi hỏi giảm liều.
5. Chống chỉ định. Những người quá mẫn với cefoxitin hoặc Cephalosporin khác.
6. Phụ nữ mang thai. Nhóm B
7. Phụ nữ cho con bú. Qua sữa với nồng độ thấp. Viện nhi khoa hoa kỳ xếp Cefoxitin vào nhóm sử dụng được trên phụ nữ cho con bú.
Tài liệu tham khảo
- Betty L. Gahart, Adrienne R. Nazareno. Intravenous medications. 2010.
- Gerald G. Briggs, Roger K. Freeman, Summer J. Yaffe. Drugs in pregnancy and lactation. 2011.
- 2015 Sexually transmitted diseases treatments guidelines. Pelvic inflammatory diseases (PID).
- http://www.drugs.com/pro/cefoxitin.html
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.