Thông tin thuốc tháng 9/2018: Thông tin về vancomycin
Nội dung: Thông tin về vancomycin
1. Dược lý học:
Dược lực học
- Vancomycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí, bao gồm: tụ cầu (Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, kể cả các chủng kháng methicilin không đồng nhất), liên cầu (Streptococcus pneumonia - kể cả chủng đã kháng penicilin, Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus bovis), Enterococcus faecalis và Clostridium.
- Với các Enterococcus, vancomycin không có hiệu lực cao như với các Staphylococcus. Thuốc chỉ có tác dụng kìm khuẩn. Trong những năm gần đây, đã có sự gia tăng các chủng E. faecium kháng vancomycin, đây là mối đe dọa lớn chỉ có thể ngăn chặn bằng cách hạn chế dùng vancomycin. Tính kháng thuốc của các Enterococcus có thể thông qua plasmid, do vậy sẽ có nguy cơ lan truyền trong bệnh viện nếu sử dụng vancomycin quá rộng rãi.
- Các vi khuẩn Gram âm đều kháng lại vancomycin.
Dược động học:
- Hấp thu: vancomycin hấp thu yếu qua đường tiêu hóa. Ở người có chức năng thận bình thường, truyền tĩnh mạch 1g vancomycin (15mg/kg) trong 60 phút, nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương khoảng 63mcg/ml, đạt được ngay sau khi truyền xong. Nồng độ thuốc trong huyết tương lần lượt là khoảng 23 mcg/ml và 8mcg/ml tại thời điểm 1 giờ và 11 giờ sau khi truyền.
- Phân bố: tỷ lệ liên kết protein huyết tương của thuốc khoảng 30-60%, có thể giảm xuống 19 – 29% ở người bệnh bị giảm albumin máu (bỏng, suy thận giai đoạn cuối…). thuốc qua được nhau thai, phân bố vào máu cuống rốn. Vancomycin có thải trừ vào sữa.
- Thải trừ: vancomycin thải trừ chủ yếu qua thận. Ở người có chức năng thận bình thường, khoảng 75 - 90% liều dùng được thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận, một lượng nhỏ được thải trừ qua mật.
2. Chỉ định
- Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng gây ra bởi tụ cầu và các vi khuẩn Gram dương khác mà không thể sử dụng các kháng sinh thông thường như penicilin, cephalosporin (do bị kháng đặc biệt là các trường hợp nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng kháng Methicilin hoặc người bệnh không dung nạp được thuốc).
- Vancomycin được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các kháng sinh khác để mở rộng phổ kháng khuẩn hoặc tăng hiệu quả điều trị, chủ yếu là với gentamicin và các aminglycosid khác hoặc với rifampicin.
3. Liều dùng
Căn cứ vào hệ số thanh thải creatinin (ClCr) để xác định liều khởi đầu.
Hệ số thanh thải creatinin ClCr (ml/phút) |
Liều khởi đầu (g) |
Khoảng đưa liều (giờ) |
> 90 |
1,5 |
12 |
60 - 90 |
1 |
12 |
20 - 59 |
1 |
24 |
<20 |
1 |
48 |
Công thức Cockcroft - Gault tính độ thanh thải creatinin Clcr (ml/phút)
Clcr (ml/phút) = |
(140-tuổi) × Cân nặng (kg) × (0,85 nếu là nữ giới) |
Nồng độ creatinin huyết thanh (µmol/l) × 0,815 |
4. Cách sử dụng
Cách pha:
Lấy 10ml nước cất vào lọ 500mg hoặc 20ml vào lọ 1g vancomycin lắc cho tan.
Pha loãng tiếp với dung dịch Natri chlorid 0,9% hoặc Glucose 5%.
Nồng độ tối đa cần pha là 5mg/ml để hạn chế tác dụng không mong muốn do truyền như: viêm tĩnh mạch và phản ứng giả dị ứng (trong trường hợp người bệnh cần hạn chế truyền dịch, nồng độ có thể pha là 10mg/ml):
Liều dùng (g) |
Thể tích pha truyền (ml) |
≤ 0,5 |
100 |
1 – 1,25 |
250 |
1,5 – 2,5 |
500 |
Lưu ý: Không truyền vancomycin cùng đường truyền với các thuốc: albumin, ceftriaxon, ceftazidim, cefepim, piperacillin-tazobactam, cloramphenicol, benzyl penicillin, calci clorid, natri bicarbonat, heparin, omeprazol.
Tốc độ truyền:
Căn cứ vào liều dùng để xác định tốc độ truyền phù hợp nhằm hạn chế tác dụng không mong muốn do truyền như: viêm tĩnh mạch và phản ứng giả dị ứng.
Liều dùng (g) |
Thời gian truyền tối thiểu (phút) |
≤ 1 |
60 |
1,25 – 1,5 |
90 |
1,75 – 2 |
120 |
2,25 – 2,5 |
180 |
5. Lưu ý khi sử dụng thuốc
- Theo dõi tác dụng không mong muốn: một số các tác dụng không mong muốn như phản ứng giả dị ứng, hạ huyết áp, đau và co thắt cơ, viêm tắc tĩnh mạch, giảm khả năng nghe hoặc điếc, tăng creatinin và nitrogen huyết thanh.
- Tương tác thuốc: giám sát chức năng thận và thính lực khi dùng đồng thời vancomycin với các thuốc có độc tính trên thận và/hoặc trên tai như aminoglycosid, amphotericin B, colistin.
- Chống chỉ định: người bệnh mẫn cảm với vancomycin
6. Giám sát nồng độ thuốc trong máu
Tiến hành giám sát nồng độ thuốc trong máu một trong những trường hợp:
- Nhiễm khuẩn nặng hoặc
- Có chỉ định dùng vancomycin > 3ngày hoặc
- Dùng liều ≥ 3g/ngày hoặc
- Người bệnh có chức năng thận không ổn định hoặc có lọc máu hoặc
- Có sử dụng đồng thời với thuốc độc tính trên thận (aminoglycosid, amphotericin B, colistin…).
Căn cứ vào khoảng đưa liều để xác định thời gian lấy máu đo nồng độ đáy:
Khoảng đưa liều (giờ) |
Thời gian lấy máu đo nồng độ đáy |
Đích nồng độ đáy cần đạt (µg/mL) |
12 |
Trước khi truyền liều thứ 4 hoặc 5 |
10 - 20 |
12 |
Trước khi truyền liều thứ 4 hoặc 5 |
|
24 |
Trước khi truyền liều thứ 3 |
|
48 |
Trước khi truyền liều thứ 2 |
Tài liệu tham khảo
- Bộ y tế (2015), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật.
- Bệnh viện Bạch Mai (2013), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Y học 2013.
- Bệnh viện Chợ Rẫy (2016), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Nhà xuất bản Y học.
- Thông tin kê toa sản phẩm Vancomycin.
- Center for Diease Control and Prevention. Recommendations for preveting and spread of vancomycin resistance: recommendations of Hospital Infection Control Practices Advisory Committee (HICPAC). Mordid Mortal Wkly Rep 1995;44 (RR - 12): 1-13
- eTG complete (2010), Therapeutic Guidelines.
- Rybak MJ et al (2009), "Therapeutic monitoring of vancomycin in adult patients: A consensus review of the American Society of Health-Systerm Pharmacists, the Infectious Diseases Society of America, and the Society of Infectious Diseases Pharmacists ", American Journal of Health-System Pharmacy, 66, 82-98.
Ds.Ck2. Nguyễn Thị Lầu Ths. Bs. Lê Quang Thanh
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.