Thông tin thuốc tháng 9/2020
Thời điểm dùng thuốc thích hợp được xem là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả sử dụng thuốc cũng như việc giảm bớt các phản ứng không mong muốn của thuốc. Tùy vào các đặc tính dược động học, dạng bào chế của thuốc mà có những thời điểm dùng thuốc khác nhau. Việc nắm rõ kiến thức sẽ giúp người bệnh sử dụng thuốc hợp lý, hiệu quả, tránh các phản ứng không mong muốn.
Bảng thời điểm dùng của một số thuốc uống hiện có tại Nhà thuốc Bệnh viện Từ Dũ
Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid |
||
Tên thương mại |
Thời điểm dùng |
Lý do |
Daiclo, Aspirin 81, Amedolfen 100, Amgifer |
Trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn |
Giảm cảm giác khó chịu trong dạ dày * Ghi chú: Uống nguyên viên, không nhai, uống với một cốc nước đầy |
Kháng sinh nhóm beta-lactam |
||
Augmentin Tab 625mg, Bactamox 1g, Fuvero 1000, Rezotum |
Nên uống vào lúc bắt đầu ăn |
Giảm thiểu hiện tượng không dung nạp ở đường tiêu hóa |
Zinnat Tab 250mg, Efodyl 500, Cefurich 500, Fudcefu, Zibut 500, Cepmaxlox 200, Ceftopix 200, Dinpocef 200 |
Nên uống trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn |
Thức ăn làm tăng hấp thu thuốc |
Ziptum 300, Brospecta 200, Cephalexin |
Không nên dùng cùng bữa ăn |
Thức ăn sẽ làm giảm tốc độ hấp thu của thuốc, đặc biệt thức ăn có hàm lượng mỡ cao. * Ghi chú: Nếu có bệnh lý về đường tiêu hóa, có thể uống cùng bữa ăn để giảm kích ứng. |
Thuốc nhóm nitro-imidazol |
||
Orgyl |
Uống sau bữa ăn |
|
Thuốc chống nấm |
||
Spulit 100mg, Kbat, Ibisaol |
Uống ngay khi ăn no |
Hấp thu thuốc đạt tối đa khi dùng cùng với thức ăn |
Thuốc tác dụng lên quá trình đông máu |
||
Cyclonamine |
Dùng trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn |
Tránh các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy. * Ghi chú: Nên dùng với một cốc nước đầy. |
Thuốc đường tiêu hóa và thuốc điều trị tăng huyết áp |
||
Primperan |
Trước ăn 30 phút hoặc lúc đi ngủ |
Thuốc làm tăng nhu động tá tràng và hỗng tràng, dẫn đến làm tống nhanh thức ăn. Vì vậy, cần uống thuốc trước ăn 30 phút để đạt nồng độ tối ưu trong máu, có hiệu quả tối đa khi có mặt thức ăn. Ngoài ra Metoclopramid là một thuốc đối kháng thụ thể dopamin trung ương mạnh, có tác dụng chống nôn và an thần. |
Thuốc bổ sung vitamin, khoáng chất và acid amin |
||
Ferlatum, Ferlatum Fol, Hemoqmom, Ferricure 150mg Capsule, Eskafolvit, Fericap, Tarfloz, Pymeferon B9 |
Các chế phẩm chứa sắt nên uống lúc đói: trước ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ
|
Hấp thu sắt tăng lên khi có mặt của acid hydrocloric và vitamin C. * Ghi chú: Nếu có bệnh lý về đường tiêu hóa, có thể uống lúc no (sau ăn) để giảm kích ứng. Các chế phẩm chứa sắt uống kèm vitamin C sẽ làm tăng hấp thu sắt. |
Hezoy, Fogyma, Saferon, Santafer, Hemopoly, Polyhema |
Uống trong hoặc sau bữa ăn |
Một số sản phẩm chứa sắt dưới dạng Sắt (III) hydroxid polymaltose (IPC) được khuyến cáo dùng cùng với bữa ăn để tăng hấp thu. |
Calcium – Nic Extra, AB Extrabone Care, Philco Q-10, Dasbrain, Zedcal-OP, PM NextG Cal, Calsid 1250, Calci D soft, Calciumboston Ascorbic, Sis-Bone Film-Coated Tablet, Mumcal, Calciumgeral, Pm Kiddiecal, Totcal soft capsule, Calcium – Nic plus, Perubore, Pancal, Duchat, Grow F, Rirocan, Calcolife |
Các chế phẩm chứa canxi nên uống trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn |
Thức ăn làm tăng hấp thu canxi. * Ghi chú: Tránh bổ sung canxi vào buổi chiều hoặc tối vì tình trạng lắng đọng canxi có thể dẫn đến các bệnh lý như sỏi thận, táo bón. |
Paluzine, Siro Snapcef |
Các chế phẩm chứa kẽm nên uống sau bữa ăn |
Tránh các kích ứng trên đường tiêu hóa * Không nên dùng cùng với các thực phẩm giàu canxi hoặc phospho như: sữa, bơ, sữa chua, kem, các loại đậu khô, lạc, bơ đậu phộng,… |
Casmorin, Newcalotine Tab |
Các sản phẩm chứa amino acid nên được uống khi bụng đói. (trước ăn 1h) |
Amino acid nếu hấp thụ cùng thức ăn thì chất đạm (protein) sẽ được ưu tiên tiêu hóa trước, khi đó khả năng hấp thụ amino acid sẽ bị giảm. |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dược thư quốc gia Việt Nam, 2018
2. Thông tin kê toa các sản phẩm
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.