Thông tin thuốc tháng 9/2021
- 1. Đối với người trưởng thành không mang thai, có nguy cơ cao
• Bệnh nhân có nguy cơ cao (< 25 tuổi, có bạn tình mới, bạn tình mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục…) nên được điều trị bằng một đợt kháng sinh có phổ tác dụng trên cả Chlamydia trachomatis và Neisseria gonorrhoeae.
• Theo khuyến cáo của CDC, cần phối hợp Ceftriaxone tiêm bắp liều duy nhất (có phổ tác dụng trên N.gonorrhoeae) và Doxycycline 100mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày (uống) (có phổ tác dụng trên C.trachomatis). Có thể phối hợp thêm Metronidazole 2g uống liều duy nhất ở những trường hợp có tiền sử xâm hại/ lạm dụng tình dục.
- 2. Đối với người trưởng thành không mang thai, không có nguy cơ cao
Chỉ điều trị khi đã chẩn đoán xác định bệnh.
Điều trị Chlamydia:
• Azithromycin và Doxycycline đường uống là những thuốc được lựa chọn để điều trị. Một phân tích gộp cho thấy hiệu quả của Azithromycin liều duy nhất và liệu trình 7 ngày của Doxycycline là tương đương nhau. Tuy nhiên, Azithromycin được ưu tiên hơn vì chỉ dùng 1 lần duy nhất, giúp bệnh nhân dễ tuân thủ. Tại Anh, năm 2018, các khuyến cáo đã được cập nhật, trong đó Doxycycline được xem là lựa chọn đầu tay trong điều trị Chlamydia.
Liều dùng khuyến cáo:
Azithromycin 1g uống liều duy nhất, hoặc
Doxycycline 100mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày (uống).
• Thuốc thay thế:
Ofloxacin 300mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày (uống), hoặc
Levofloxacin 500mg x 1 lần/ ngày x 7 ngày (uống), hoặc
Erythromycin (base) 500mg x 4 lần/ ngày x 7 ngày (uống), hoặc 250mg x 4 lần/ ngày x 14 ngày (uống).
• Erythromycin có thể kém hiệu quả hơn do các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, làm bệnh nhân không tuân thủ việc dùng thuốc. Cần điều chỉnh liều dùng thấp hơn với thời gian dùng thuốc dài hơn (14 ngày) nếu bệnh nhân không dung nạp liều cao.
• Đối với trường hợp nhiễm lậu đồng thời, CDC khuyến cáo điều trị Ceftriaxone tiêm bắp liều duy nhất phối hợp với Doxycycline trong 7 ngày. Liều dùng Ceftriaxone: với cân nặng < 150kg, 500mg tiêm bắp liều duy nhất; với cân nặng ≥ 150kg, 1.000mg tiêm bắp liều duy nhất.
Điều trị lậu:
• Ceftriaxone tiêm bắp liều duy nhất là lựa chọn đầu tay. Liều dùng Ceftriaxone: với cân nặng < 150kg, 500mg tiêm bắp liều duy nhất; với cân nặng ≥ 150kg, 1.000mg tiêm bắp liều duy nhất.
• Nếu không có Ceftriaxone, có thể sử dụng thay thế Cefixime 800mg đường uống liều duy nhất. Các Cephalosporin đường tiêm liều duy nhất khác có thể được sử dụng thay cho Ceftriaxone. Tham khảo thêm ý kiến chuyên gia.
• Ở bệnh nhân dị ứng với Cephalosporin, có thể sử dụng Gentamicin 240mg tiêm bắp liều duy nhất phối hợp với Azithromycin 2g uống liều duy nhất; tuy nhiên, có thể xảy ra các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa.
• Nếu chưa loại trừ việc nhiễm Chlamydia, nên phối hợp thêm Doxycycline đường uống trong 7 ngày.
Điều trị Trichomonas:
• Metronidazole và Tinidazole là những thuốc có hiệu quả điều trị, với tỷ lệ thành công lần lượt là 84%-98% và 92%-100%.
• Liều dùng khuyến cáo:
Metronidazole 2g uống liều duy nhất hoặc
Tinidazole 2g uống liều duy nhất hoặc
Metronidazole 500mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày (uống).
Điều trị viêm âm đạo do vi khuẩn:
• Các lựa chọn điều trị đầu tay bao gồm Metronidazole và Clindamycin dạng kem bôi âm đạo.
• Thuốc thay thế: Tinidazole và các chế phẩm đường uống hoặc đặt âm đạo của Clindamycin.
Điều trị virus Herpes simplex (HSV) loại 2:
• Aciclovir, famciclovir và valaciclovir là những thuốc được khuyến cáo lựa chọn đầu tay.
- 3. Đối với phụ nữ có thai
Điều trị Chlamydia:
• Các thuốc được sử dụng để điều trị Chlamydia thường có chống chỉ định trong thai kỳ (Doxycycline, Ofloxacin và Levofloxacin).
• Azithromycin được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu với liều dùng 1g uống liều duy nhất.
• Amoxicillin và Erythromycin có thể được sử dụng là lựa chọn thay thế. Tuy nhiên, Erythromcin thường có các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, làm bệnh nhân không tuân thủ việc dùng thuốc. Cần điều chỉnh liều dùng thấp hơn với thời gian dùng thuốc dài hơn (14 ngày) nếu bệnh nhân không dung nạp liều cao.
• Đối với trường hợp nhiễm lậu đồng thời, CDC khuyến cáo điều trị phối hợp Ceftriaxone tiêm bắp liều duy nhất với Azithromycin liều duy nhất.
Điều trị lậu:
• CDC khuyến cáo đơn trị liệu bằng Ceftriaxone tiêm bắp là lựa chọn đầu tay ở phụ nữ có thai. Liều dùng Ceftriaxone: với cân nặng < 150kg, 500mg tiêm bắp liều duy nhất; với cân nặng ≥ 150kg, 1.000mg tiêm bắp liều duy nhất. Có thể phối hợp thêm Azithromycin liều duy nhất để điều trị Chlamydia nếu chưa được loại trừ.
• Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa nhiễm nếu bệnh nhân bị dị ứng với Cephalosporin hoặc có bất kỳ cân nhắc nào khác khiến việc điều trị bằng phác đồ này không được thực hiện.
• Phụ nữ có thai nên được kiểm tra lại sau 3 tuần và 3 tháng sau đó (hoặc trong tam cá nguyệt thứ ba).
Điều trị Trichomonas:
• Metronidazole 2g uống liều duy nhất được xem là lựa chọn đầu tay. Không có bằng chứng cho thấy có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh nhưng khá ít thông tin về việc sử dụng này.
• Trong thời kỳ mang thai, hầu hết đều cho rằng nên trì hoãn điều trị cho đến tam cá nguyệt thứ hai.
• Ở phụ nữ đang cho con bú, tốt nhất nên hoãn việc cho con bú từ 12 đến 24 giờ sau khi điều trị.
Điều trị viêm âm đạo do vi khuẩn:
• Khuyến cáo điều trị cho tất cả phụ nữ có thai có triệu chứng. Có thể dùng Metronidazole hoặc Clindamycin. Tinidazole không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
“Cervicitis”, BMJ Best Practice (2021).
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.
Cách tốt nhất để bảo vệ chống lại bệnh sởi là tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, quai bị và rubella (MMR). Trẻ em có thể tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, quai bị, rubella và thủy đậu (MMRV) để thay thế. Hầu hết những người được tiêm vắc-xin MMR và MMRV sẽ được bảo vệ suốt đời.
Việc nhai, bẻ, nghiền các loại thuốc viên đôi khi cần thiết trong một số trường hợp. Tuy nhiên, các thuốc có dạng bào chế đặc biệt nếu bị nhai, bẻ, nghiền có thể ảnh hưởng đến tác dụng điều trị và tính an toàn của thuốc. Chẳng hạn như nếu nghiền viên phóng thích chậm hoặc phóng thích kéo dài sẽ gây phóng thích một lượng lớn hoạt chất tại một thời điểm nhất định, gây quá liều thuốc và gây nguy hiểm cho người bệnh. Nghiền viên bao tan trong ruột có thể làm cho thuốc bị bất hoạt ở dạ dày hoặc gây kích ứng cho đường tiêu hóa.
Cúm là một bệnh đường hô hấp cấp tính do vi-rút cúm A hoặc B gây ra, xảy ra thành các đợt bùng phát và dịch bệnh trên toàn thế giới, chủ yếu vào mùa đông. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến cúm cao hơn ở những phụ nữ mang thai và mới sinh (trong vòng hai tuần sau khi sinh hoặc sảy thai) so với dân số nói chung.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.