Thông tin thuốc tháng 9/2025: tiêm chủng trong thời kỳ mang thai
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
1. Tiêm chủng trước khi thụ thai
Đối với những bệnh nhân dễ mắc bệnh trong độ tuổi sinh đẻ và có khả năng mang thai, việc đảm bảo miễn dịch với bệnh sởi, quai bị, rubella và thủy đậu là rất quan trọng vì các loại vắc-xin này chống chỉ định trong thời kỳ mang thai và trong một khoảng thời gian nhất định trước khi thụ thai, và tình trạng nhiễm trùng ở những bệnh nhân mang thai chưa có miễn dịch có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả thai kỳ. Vắc-xin sống thường được tránh sử dụng trong thai kỳ do nguy cơ về mặt lý thuyết đối với thai nhi. Nên tránh mang thai trong vòng 28 ngày sau khi tiêm vắc-xin sống. Tuy nhiên, khi mang thai trong vòng một tháng sau khi tiêm vắc-xin sống sởi, quai bị, rubella (MMR), vắc-xin thủy đậu, vắc-xin sốt vàng da, hoặc vắc-xin bại liệt uống, chưa có báo cáo nào về khả năng gây quái thai. Do đó, việc chấm dứt thai kỳ do tiếp xúc với các loại vắc-xin này là không cần thiết.

2. Tiêm chủng trong khi mang thai
• Cúm – Tất cả sản phụ mang thai trong mùa cúm nên tiêm vắc-xin cúm bất hoạt. Bệnh cúm đặc biệt nguy hiểm ở phụ nữ mang thai. Tiêm chủng cho mẹ cũng cung cấp bảo vệ thụ động cho trẻ sơ sinh trong vài tháng đầu đời khi trẻ chưa thể tự tiêm vắc-xin.
• Tdap – Tất cả sản phụ mang thai từ tuần thứ 27 đến tuần thứ 36 của thai kỳ được khuyến cáo nên tiêm vắc-xin uốn ván, vắc-xin bạch hầu giảm độc lực và vắc-xin ho gà vô bào (Tdap) trong mỗi lần mang thai. Tốt nhất nên tiêm vắc-xin vào giai đoạn đầu của thai kỳ và nên tiêm ngay cả khi sản phụ có tiền sử ho gà hoặc đã tiêm vắc-xin trước đó. Tdap được tiêm để giảm nguy cơ mắc ho gà ở mẹ, và do đó giảm nguy cơ lây truyền cho trẻ sơ sinh, vì ho gà có thể gây tử vong hoặc gây bệnh nặng. Việc truyền kháng thể từ mẹ qua nhau thai có thể cung cấp khả năng bảo vệ thụ động cho trẻ sơ sinh khỏi bệnh ho gà.
• RSV – Virus hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân chính gây bệnh tật (ví dụ: viêm tiểu phế quản, ngưng thở) và tử vong ở trẻ sơ sinh. Các chiến lược để giảm thiểu bệnh RSV nặng ở trẻ sơ sinh bao gồm tiêm vắc-xin RSV cho mẹ và sử dụng kháng thể đơn dòng kháng RSV, có thể tiêm cho trẻ sau sinh.
• COVID-19 – Tất cả phụ nữ đang mang thai hoặc có khả năng mang thai nên tiêm vắc-xin phòng ngừa bệnh do vi-rút corona 2019 (COVID-19). Tiêm chủng giúp giảm nguy cơ mắc COVID-19 và giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh nếu xảy ra nhiễm trùng đột ngột.
● Các loại vắc-xin khác– Phụ nữ mang thai có bệnh lý đi kèm hoặc phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ cao gây mắc viêm gan A, viêm gan B, phế cầu khuẩn, Haemophilus influenzae b hoặc viêm màng não mô cầu nên được tiêm các loại vắc-xin này. Một số công thức của một số loại vắc-xin này không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ do dữ liệu an toàn còn hạn chế.
● Các loại vắc-xin cần tránh trong thai kỳ – Phụ nữ mang thai nên tránh tiêm vắc-xin sống (ví dụ: sởi, quai bị, rubella, thủy đậu, vắc-xin cúm sống) do nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. Các loại vắc-xin khác, chẳng hạn như vắc-xin ngừa HPV hoặc vắc-xin ngừa zona tái tổ hợp, không được khuyến cáo tiêm trong thai kỳ do dữ liệu về độ an toàn của vắc-xin còn hạn chế.
3. Tiêm chủng sau sinh
Cả vắc-xin bất hoạt và vắc-xin sống (trừ vắc-xin đậu mùa và sốt vàng da) đều có thể được tiêm cho sản phụ sau sinh và người chăm sóc; việc cho con bú không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoặc độ an toàn của việc tiêm chủng. Vắc-xin đậu mùa và sốt vàng da nên tránh tiêm trong các trường hợp không khẩn cấp vì trẻ bú mẹ đã tiêm vắc-xin có nguy cơ mắc bệnh đậu mùa và viêm não màng não.
Tất cả các sản phụ sau sinh chưa có miễn dịch nên tiêm vắc-xin MMR, thủy đậu, Tdap và cúm trước khi xuất viện để tạo miễn dịch bảo vệ cho cả mẹ và bé. HPV cũng có thể được tiêm nếu sản phụ chưa bắt đầu hoặc cần hoàn thành liệu trình tiêm chủng.
Các loại vắc-xin thích hợp để tiêm chủng trước, trong và sau khi mang thai được trình bày tóm tắt trong bảng sau:
Các loại vắc-xin có thể được tiêm trước, trong và sau khi mang thai
Tên vắc xin |
Trước khi mang thai |
Đang mang thai |
Sau khi mang thai |
Loại vắc xin |
Haemophilus influenzae |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Bất hoạt |
Viêm gan A |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Bất hoạt |
Viêm gan B |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Bất hoạt |
HPV |
Có, nếu được chỉ định |
Không, hãy trì hoãn cho đến sau khi mang thai, nếu có chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Bất hoạt |
Cúm |
||||
|
Có |
Có |
Có |
Bất hoạt |
|
Có, nếu dưới 50 tuổi và khỏe mạnh; tránh thụ thai trong 4 tuần |
KHÔNG |
Có, nếu dưới 50 tuổi và khỏe mạnh; tránh thụ thai trong 4 tuần |
Sống |
Não mô cầu |
||||
|
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Bất hoạt |
|
Có, nếu được chỉ định |
Không, hãy trì hoãn cho đến sau khi mang thai, nếu có chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Bất hoạt |
|
Có, nếu được chỉ định |
Không, hãy trì hoãn cho đến sau khi mang thai, nếu có chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Bất hoạt |
MMR (sởi-quai bị-rubella) |
Có, nếu được chỉ định, hãy tránh thụ thai trong 4 tuần |
KHÔNG |
Có, nếu được chỉ định, hãy cho ngay sau sinh nếu dễ bị rubella |
Sống |
Mpox (đậu mùa khỉ) |
||||
|
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Sống, không sao chép |
|
Có, nếu được chỉ định, hãy tránh thụ thai trong 4 tuần |
KHÔNG |
Có, nếu được chỉ định |
Sống |
Phế cầu khuẩn |
||||
|
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Bất hoạt |
|
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định |
Bất hoạt |
RSV |
KHÔNG |
Có |
KHÔNG |
Bất hoạt |
SARS-CoV-2 |
Có |
Có |
Có |
Bất hoạt |
Tdap (Uốn ván- bạch hầu-ho gà) |
Có, nếu được chỉ định |
Có, tiêm vắc-xin trong mỗi lần mang thai, lý tưởng nhất là từ tuần thứ 27 đến tuần thứ 36 của thai kỳ |
Có, ngay sau sinh, nếu chưa tiêm trước đó |
Độc tố/bất hoạt |
Td (uốn ván- bạch hầu) |
Có, nếu được chỉ định |
Có, nếu được chỉ định, nên tiêm Tdap |
Có, nếu được chỉ định |
Độc tố |
Thủy đậu |
Có, nếu được chỉ định, hãy tránh thụ thai trong 4 tuần |
KHÔNG |
Có, nếu được chỉ định, hãy tiêm ngay sau sinh nếu dễ mắc bệnh |
Sống |
Varicella-zoster |
||||
|
Có, nếu được chỉ định |
Không, hãy trì hoãn cho đến sau khi mang thai, nếu có thể |
Có, nếu được chỉ định |
Bất hoạt |
|
Có, nếu được chỉ định và không có RSV, hãy tránh thụ thai trong 4 tuần |
KHÔNG |
Có, nếu được chỉ định |
Sống |
(1) LAIV: vắc xin cúm sống giảm động lực
(2) RZV: vắc-xin zoster tái tổ hợp
(3) ZVL: Vắc-xin sống phòng bệnh zona
Tài liệu tham khảo:
Immunizations during pregnancy. Uptodate truy cập 11/8/2025
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.
Trong bản dự thảo cuối cùng, Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) cho biết relugolix-estradiol-norethisterone là một lựa chọn để điều trị các triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở những người phụ nữ trưởng thành đang trong độ tuổi sinh sản, nhưng không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật trước đó.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), có khoảng 10% bệnh nhân tại Mỹ được báo cáo bị dị ứng penicillin. Tuy nhiên, dưới 1% bị dị ứng qua trung gian IgE (loại 1) và các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, khoảng 80% bệnh nhân này sẽ mất độ nhạy cảm sau 10 năm. Hơn nữa, CDC khuyến nghị cần xác định những bệnh nhân không thực sự dị ứng penicillin để giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng không cần thiết. Phản ứng chéo giữa penicillin và cephalosporinlà rất hiếm, nhưng nhiều bác sĩ tránh kê đơn cephalosporin cho bệnh nhân bị dị ứng penicillin, dẫn đến tăng cường sử dụng các loại kháng sinh khác như là quinolon, macrolid, clindamycin, carbapenem và vancomycin, thường gặp nhiều tác dụng phụ hơn, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và góp phần vào tình trạng đề kháng kháng sinh
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.