Thuốc ngừa thai dạng uốngviên kết hợp chứa Estrogen và Progestin
|
Một số thuốc tránh thai cũng được sử dụng để làm giảm các triệu chứng của rối loạn tiền kinh nguyệt (triệu chứng thể chất và cảm xúc xảy ra trước chu kỳ kinh nguyệt mỗi tháng) ở phụ nữ, những người đã chọn sử dụng thuốc ngừa thai để tránh mang thai.
Nên sử dụng thuốc tránh thai như thế nào?
Các ứng dụng khác của thuốc ngừa thai
Thuốc tránh thai cũng đôi khi được sử dụng để điều trị kinh nguyệt không đều và lạc nội mạc tử cung.
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc ngừa thai
- Buồn nôn, nôn
- Co thắt dạ dày hoặc đầy hơi
- Tiêu chảy, táo bón
- Viêm nướu (sưng nướu)
- Tăng hoặc giảm cảm giác ngon miệng
- Tăng cân hoặc giảm cân
- Sạm da, mụn trứng cá
- Lông, tóc tăng trưởng ở những nơi không bình thường
- Chảy máu hoặc ít máu giữa chu kỳ kinh nguyệt
- Thay đổi lượng kinh nguyệt
- Âm đạo bị kích ứng, sưng, đỏ, rát, hoặc ngứa
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng cần thông báo bác sĩ để cân nhắc việc sử dụng thuốc
- Nhức đầu dữ dội
- Nôn nhiều, nghiêm trọng
- Chóng mặt hoặc ngất
- Vấn đề về phát âm
- Yếu hay tê liệt một cánh tay hoặc chân
- Đau ngực hoặc nặng ngực
- Khó thở, ho ra máu
- Nhìn đôi, phồng mắt, mất thị lực một phần hoặc toàn
- Đau dạ dày nặng
- Vàng da hoặc vàng mắt
- Mất cảm giác ngon miệng
- Mệt mỏi kéo dài, yếu, hay thiếu năng lượng
- Sốt
- Nước tiểu màu sậm
- Phân có màu nhạt
- Sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân.
- Trầm cảm, đặc biệt kèm theo khó ngủ, mệt mỏi, mất năng lượng, thay đổi tâm trạng
- Chảy máu bất thường
- Phát ban
- Chảy máu kinh nguyệt bất thường nặng hoặc kéo dài lâu hơn 7 ngày liên tiếp
Thuốc tránh thai có thể làm tăng nguy cơ phát triển các khối u gan. Những khối u này không phải là một dạng ung thư, nhưng nó có thể vỡ và gây chảy máu nghiêm trọng bên trong cơ thể. Thuốc tránh thai cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú hoặc ung thư gan, hoặc một cơn đau tim, đột quỵ, hoặc các cục máu đông nghiêm trọng.
Triệu chứng của quá liều
- Buồn nôn
- Chảy máu âm đạo
Một số lưu ý khi dùng thuốc tránh thai
Chú ý quan trọng
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc tránh thai, bao gồm các cơn đau tim, cục máu đông, và đột quỵ. Nguy cơ này cao hơn cho phụ nữ trên 35 tuổi và hút thuốc lá nặng (>15 điếu thuốc lá mỗi ngày). Không nên hút thuốc nếu đang dùng thuốc tránh thai.
Trước khi uống thuốc ngừa thai
Cần thông báo cho bác sĩ các bệnh lý nội khoa, ngoại khoa đã gặp phải
Thông báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bị dị ứng estrogen, progestin, hoặc bất kỳ loại thuốc khác.
Thông báo cho bác sĩ và dược sĩ các loại thuốc đang sử dụng.
Chú ý:
- Thuốc kháng sinh: ampicillin, clarithromycin, erythromycin, isoniazid, metronidazole, minocycline, rifabutin, rifampin, tetracycline
- Thuốc chống đông máu: warfarin
- Thuốc kháng nấm: griseofulvin, fluconazole, itraconazole, ketoconazole
- Thuốc ức chế protease hiv: indinavir và ritonavir.
- Thuốc kháng viêm steroid: dexamethasone, methylprednisolone, prednisone và prednisolone.
- Thuốc tuyến giáp: levothyroxine.
- Thuốc chống co giật: carbamazepine, felbamate, lamotrigine, oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin, primidone, topiramate.
- Các thuốc khác: paracetamol, atorvastatin, clofibrate, cyclosporine, cimetidine, danazol, delavirdine, diltiazem, fluoxetine, modafinil, morphne, nefazodone, temazepam, theophylline, vitamin C, zafirlukast….
- Các sản phẩm thảo dược, đặc biệt là St John wort
Trước khi sử dụng Beyaz® hoặc Safyral®, cũng cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu đang dùng cholestyramine, thuốc bổ sung folate, methotrexate, pyrimethamine, sulfasalazine, hoặc axit valproic.
Nếu đang dùng Beyaz®, Safyral®, Yasmin® hoặc Yaz®, ngoài các thuốc được liệt kê ở trên cần chú ý
- Thuốc ức chế men chuyển: angiotensin-(ACE) benazepril, enalapril, lisinopril.
- Thuốc đối kháng angiotensin II irbesartan, losartan, valsartan.
- Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid (nsaids): ibuprofen, naproxen.
- Thuốc lợi tiểu: amiloride, spironolactone, triamterene, eplerenone
- Heparin và thuốc bổ sung kali.
Nên làm gì nếu quên thuốc
Có thể cần phải sử dụng thêm một phương pháp ngừa thai trong 7 - 9 ngày hoặc cho đến khi kết thúc chu kỳ và vẫn tiếp tục uống thuốc khi kết hợp sử dụng một phương pháp ngừa thai khác. Tất cả các loại thuốc tránh thai đều có những hướng dẫn cụ thể trong trường hợp nếu quên một hoặc nhiều liều. Đọc kỹ các thông tin của nhà sản xuất đi kèm với hộp thuốc ngừa thai.
Điều kiện bảo quản
Thuốc phải còn trong bao bì, kín, để xa khỏi tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh nhiệt độ và độ ẩm quá cao.
DS. Thân Mỹ Linh (dịch)
Khoa Dược – BV Từ Dũ
Nguồn:
http://www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/meds/a601050.html
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.
Trong bản dự thảo cuối cùng, Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) cho biết relugolix-estradiol-norethisterone là một lựa chọn để điều trị các triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở những người phụ nữ trưởng thành đang trong độ tuổi sinh sản, nhưng không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật trước đó.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), có khoảng 10% bệnh nhân tại Mỹ được báo cáo bị dị ứng penicillin. Tuy nhiên, dưới 1% bị dị ứng qua trung gian IgE (loại 1) và các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, khoảng 80% bệnh nhân này sẽ mất độ nhạy cảm sau 10 năm. Hơn nữa, CDC khuyến nghị cần xác định những bệnh nhân không thực sự dị ứng penicillin để giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng không cần thiết. Phản ứng chéo giữa penicillin và cephalosporinlà rất hiếm, nhưng nhiều bác sĩ tránh kê đơn cephalosporin cho bệnh nhân bị dị ứng penicillin, dẫn đến tăng cường sử dụng các loại kháng sinh khác như là quinolon, macrolid, clindamycin, carbapenem và vancomycin, thường gặp nhiều tác dụng phụ hơn, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và góp phần vào tình trạng đề kháng kháng sinh
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).