Tương tác của thuốc ngừa thai dạng uống
I. Tương tác làm giảm tác dụng của thuốc ngừa thai dạng uống (OC)
Thuốc
|
Tương tác – Xử trí |
Kháng sinh
|
Cơ chế chính của tương tác này là sự thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột có liên quan tới chu trình chuyển hóa gan – ruột của estrogens. Cần sử dụng thêm biện pháp ngừa thai trong thời gian sử dụng kháng sinh phổ rộng và 7 ngày sau đó. |
Thuốc chống động kinh
|
Các thuốc này cảm ứng enzym làm tăng tốc độ chuyển hóa của OC. Nhiều trường hợp sử dụng OC thất bại hoặc xuất huyết bất thường được ghi nhận khi sử dụng đồng thời với thuốc chống động kinh. Đối với những phụ nữ có sử dụng thuốc chống động kinh, nên sử dụng biện pháp ngừa thai không có hormon hoặc sử dụng OC với liều estrogen ≥ 50 mcg hoặc sử dụng thuốc chống động kinh khác không tương tác. |
Kháng nấm
|
Cơ chế chuyển hóa chính xác chưa rõ. Thất bại trong ngừa thai do kết quả của tương tác với Griseofulvin đã được công bố. Sử dụng thêm biện pháp ngừa thai khác nếu sử dụng đồng thời với Griseofulvin và tiếp tục tối thiểu 4 tuần sau khi ngưng Griseofulvin.
Thất bại trong ngừa thai cũng được ghi nhận khi sử dụng đồng thời với Fluconazole, Itraconazole và Ketoconazole. Vì vậy cần sử dụng thêm biện pháp tránh thai khác. |
Kháng virus
|
Thuốc kháng virus làm tăng quá trình chuyển hóa của estrogens và progesterones và có thể làm giảm hiệu quả của OC. Tương tác này vẫn tồn tại ở các thuốc kháng virus thế hệ mới nếu có cảm ứng enzym gan.
Cần sử dụng biện pháp tránh thai khác. |
Thuốc thảo dược
|
Làm giảm nồng độ OC trong máu do tăng chuyển hóa enzym. Chảy máu giữa kỳ kinh và chảy máu bất thường đã được ghi nhận ở phụ nữ dùng OC khi bắt đầu sử dụng St John’s wort. Một vài trường hợp ngừa thai thất bại đã được ghi nhận. |
Rifamycins
|
Rifamycins là chất cảm ứng enzym mạnh, làm tăng chuyển hóa của OC.
Giảm hiệu quả ngừa thai, kinh nguyệt không đều (chảy máu bất thường) là kết quả tương tác của OC với Rifamycins
|
Thuốc trị tiểu đường
|
Là chất cảm ứng enzym gam nên có thể làm giảm hiệu quả của OC. Sử dụng thêm biện pháp tránh thai khác hoặc tăng liều OC. |
II. Thuốc ngừa thai dạng uống làm tăng nồng độ của thuốc
Thuốc |
Tương tác – Xử trí |
Benzodiazepines
|
OC khi kết hợp với các Benzodiazepinesnày có thể làm giảm tỉ lệ oxy hóa của thuốc và kết quả là kéo dài thời gian bán thải của các Benzodiazepines này. |
Beta – blockers |
Chuyển hóa ở gan của beta-blockers giảm do tương tác với OC, do đó làm tăng hiệu quả trị liệu và tăng độc tính của thuốc. |
Corticosteroids |
Hoạt tính của Corticosteroids tăng do OC đã được ghi nhận, một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng nên giảm liều Corticosteroids trong một số trường hợp phụ nữ có dùng OC. Chuyển hóa ở gan của Corticosteroids giảm do tương tác với OC, do đó làm tăng hiệu quả trị liệu và tăng độc tính của thuốc |
Cyclosporin |
OC có thể ức chế chuyển hóa của Cyclosporin, kết quả làm tăng nồng độ Cyclosporin trong huyết tương, do đó tăng nguy cơ độc tính của thuốc. |
Thuốc trị Parkinson
|
OC có thể ức chế chuyển hóa của Selegiline, làm tăng nồng độ của Selegiline. |
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng |
Chuyển hóa ở gan của thuốc chống trầm cảm 3 vòng giảm do OC, làm tăng hiệu quả trị liệu và tăng độc tính. |
Xanthines
|
Chuyển hóa ở gan của Xanthines giảm do OC, làm tăng hiệu quả trị liệu và tăng độc tính. |
III. Thuốc ngừa thai dạng uống làm giảm tác dụng của thuốc
Thuốc |
Tương tác |
Thuốc chống đông |
OC có thể là giảm tác dụng trị liệu của thuốc chống đông do làm tăng mức độ nhất định các yếu tố đông máu và giảm antithrombin III. |
Benzodiazepines
|
Sự thanh thải của các Benzodiazepines này tăng kên khi kết hợp với OC do tăng quá trình chuyển hóa. |
Thuốc chống động kinh
|
OC có thể tăng chuyển hóa của Lamotrigine, làm giảm tác dụng trị liệu. |
Tài liệu tham khảo
- Drugs information,2008, AHFS
- MIMS obstetrics and gynecology guide, Viet Nam 2010/2011, 3rd edition.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.
Cách tốt nhất để bảo vệ chống lại bệnh sởi là tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, quai bị và rubella (MMR). Trẻ em có thể tiêm vắc xin phòng ngừa sởi, quai bị, rubella và thủy đậu (MMRV) để thay thế. Hầu hết những người được tiêm vắc-xin MMR và MMRV sẽ được bảo vệ suốt đời.
Việc nhai, bẻ, nghiền các loại thuốc viên đôi khi cần thiết trong một số trường hợp. Tuy nhiên, các thuốc có dạng bào chế đặc biệt nếu bị nhai, bẻ, nghiền có thể ảnh hưởng đến tác dụng điều trị và tính an toàn của thuốc. Chẳng hạn như nếu nghiền viên phóng thích chậm hoặc phóng thích kéo dài sẽ gây phóng thích một lượng lớn hoạt chất tại một thời điểm nhất định, gây quá liều thuốc và gây nguy hiểm cho người bệnh. Nghiền viên bao tan trong ruột có thể làm cho thuốc bị bất hoạt ở dạ dày hoặc gây kích ứng cho đường tiêu hóa.
Cúm là một bệnh đường hô hấp cấp tính do vi-rút cúm A hoặc B gây ra, xảy ra thành các đợt bùng phát và dịch bệnh trên toàn thế giới, chủ yếu vào mùa đông. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến cúm cao hơn ở những phụ nữ mang thai và mới sinh (trong vòng hai tuần sau khi sinh hoặc sảy thai) so với dân số nói chung.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.