Tương tác giữa thuốc tránh thai nội tiết và thuốc gây cảm ứng enzym
Nội dung: Tương tác giữa thuốc tránh thai nội tiết và thuốc gây cảm ứng enzym
1. Khái quát
Hiệu quả của thuốc tránh thai nội tiết có thể bị thay đổi khi sử dụng chung với các thuốc gây cảm ứng enzym. Các thuốc gây cảm ứng enzym có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai, gồm:
ü Thuốc chống động kinh (Carbamazepin, Oxcarbazepin,Phenobarbital, Phenytoin, Primidon, Topiramat…).
ü Kháng sinh (Rifabutin, Rifampicin).
ü Kháng virus (Ritonavir, Efavirenz, Nevirapin).
ü Thuốc thảo dược Hypericum perforatum (St. John’s Wort).
ü Thuốc khác (Modafinil, Bosentan, Aprepitant).
2. Lưu ý khi sử dụng thuốc tránh thai nội tiết và thuốc gây cảm ứng enzym
Những phụ nữ bắt đầu dùng thuốc cảm ứng enzym cần được tư vấn về nguy cơ tương tác với thuốc tránh thai nội tiết và cần được khuyên dùng biện pháp tránh thai khác không bị ảnh hưởng bởi các thuốc gây cảm ứng enzym.
Phụ nữ đang dùng các thuốc gây cảm ứng enzym có nhu cầu tránh thai khẩn cấp nên được tư vấn về nguy cơ tương tác với thuốc đường uống và cần được khuyên tránh thai bằng dụng cụ tử cung chứa đồng. Nếu dụng cụ tử cung chứa đồng không được chấp nhận hoặc không phù hợp, có thể dùng thuốc tránh thai khẩn cấp chứa Levonorgestrel với liều gấp đôi.
Việc sử dụng các thuốc gây cảm ứng enzym trong ngắn hạn (<2 tháng) có thể dễ kiểm soát hơn so với trong dài hạn. Trong trường hợp này, có thể tiếp tục tránh thai bằng biện pháp đang dùng kết hợp với việc sử dụng bao cao su.
Một số khuyến cáo về việc sử dụng các biện pháp tránh thai cho những phụ nữ đang dùng thuốc cảm ứng enzym (kể cả 4 tuần sau khi ngưng thuốc):
Biện pháp tránh thai |
Tương tác |
Khuyến cáo lâm sàng |
Thuốc tránh thai nội tiết kết hợp |
Có tương tác thuốc trên lâm sàng |
|
Thuốc uống tránh thai chỉ chứa progestogen |
Có tương tác thuốc trên lâm sàng |
|
Que cấy tránh thai |
||
DMPA (Depot medroxyprogesterone acetate) |
Không có tương tác thuốc trên lâm sàng |
|
Dụng cụ tử cung phóng thích Levonorgestrel |
||
Dụng cụ tử cung chứa đồng |
|
|
Thuốc tránh thai khẩn cấp Levonorgestrel |
Có nguy cơ tương tác thuốc cần thận trọng |
|
Thuốc tránh thai khẩn cấp Ulipristal acetat |
Có tương tác thuốc trên lâm sàng |
- Không khuyến cáo gấp đôi liều. - Chưa có bằng chứng về tương tác thuốc giữa Ritonavir và Ulipristal acetat. |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Công văn số 18584/QLD-ĐK ngày 13/11/2017 của Cục Quản lý Dược về việc cập nhật thông tin dược lý đối với thuốc chứa levonorgestrel sử dụng trong tránh thai khẩn cấp.
2) The Faculty of sexual & Reproductive healthcare, Clinical guidance: Drug interactions with hormonal contraception (2017).
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.