Vắc xin
ThS.DS. Đào Thị Hoàng Thu
Khoa Dược – Bệnh viện Từ Dũ
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
1. Bản chất của vắc-xin
Vắc xin là chế phẩm sinh học có tính kháng nguyên, có nguồn gốc từ vi sinh vật (có thể toàn phần, một phần hoặc có cấu trúc tương tự) dùng để tạo miễn dịch đặc hiệu chủ động, nhằm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân gây bệnh cụ thể.
Vắc-xin có 2 đặc tính cơ bản là tính kháng nguyên đặc thù (khả năng kích thích cơ thể tạo ra kháng thể) và tính sinh miễn dịch (khả năng kích thích cơ thể sinh ra đáp ứng miễn dịch dịch thể hoặc đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đặc hiệu với kháng nguyên).
2. Cơ chế hoạt động
Hình 1. Cơ chế hoạt động của vắc-xin
Sau khi tiêm vắc-xin, các tế bào tua sẽ nhận dạng kháng nguyên thông qua các thụ thể nhận dạng (PRRs) nhờ những tín hiệu từ các chất bổ trợ và chuyển tín hiệu đến các hạch lympho. Tại đây, các phân tử phức hợp hoà hợp mô chủ yếu (MHC) của tế bào tua sau khi nhận diện các peptid của kháng nguyên vắc-xin sẽ hoạt hóa tế bào T thông qua receptor (TCR). Kết hợp với các tín hiệu từ kháng nguyên hòa tan của vắc-xin thông qua thụ thể tế bào B (BCR), tế bào T sẽ thúc đẩy sự phát triển của tế bào B ở hạch lympho. Tại đây, sự trưởng thành của phản ứng kháng thể giúp tăng ái lực của kháng thể và tạo ra các kiểu hình kháng thể khác nhau. Việc sản xuất các tương bào có đời sống ngắn giúp gia tăng nhanh chóng các kháng thể đặc hiệu cho protein vắc-xin trong vòng 2 tuần. Các tế bào B ghi nhớ cũng được sản xuất để làm trung gian cho trí nhớ miễn dịch. Các tương bào có đời sống dài di chuyển và cư trú tại các hóc tủy xương sẽ tiếp tục sản xuất kháng thể nhiều năm sau đó. Tế bào T trí nhớ CD8+ sẽ phát triển nhanh chóng khi tiếp xúc với mầm bệnh và tế bào T hiệu ứng CD8+ giúp loại bỏ các tế bào nhiễm bệnh.
3. Phân loại
Vắc-xin sống giảm độc lực
Là những tác nhân nhiễm trùng tự nhiên, được làm giảm độc một cách nhân tạo ở phòng thí nghiệm. Phản ứng của hệ thống miễn dịch cũng giống như với bất kỳ yếu tố xâm lấn tế bào nào khác, huy động một loạt các biện pháp phòng thủ chống lại nó, bao gồm các tế bào T và tế bào B sản xuất kháng thể.
Những thuận lợi của vắc xin sống là tiện lợi (tiêm 1 lần), giá thành thường rẻ, có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch mạnh mẽ và lâu bền. Tuy nhiên, vắc-xin sống giảm độc lực có nguy cơ sao chép không kiểm soát các tác nhân có trong vắc-xin ở những người bị suy giảm miễn dịch, nên không phù hợp với những người có hệ thống miễn dịch bị tổn thương. Ngoài ra, những vắc-xin này thường không được sử dụng trong thai kỳ và cần bảo quản lạnh.
Vắc-xin bất hoạt
Chứa tất cả các thành phần của tác nhân nhiễm trùng, giết chết bằng nhiệt, formol hoặc b-propiolacton.
Vắc-xin bất hoạt được coi là an toàn và ổn định hơn so với vắc-xin sống giảm độc lực, và chúng có thể được tiêm cho những người có hệ thống miễn dịch bị tổn thương. Nhưng bởi vì chúng không thể lây nhiễm vào các tế bào, vắc-xin bất hoạt chỉ kích thích phản ứng qua trung gian kháng thể, và phản ứng này có thể yếu hơn và thời gian tồn tại ngắn hơn. Để khắc phục vấn đề này, vắc-xin bất hoạt thường được tiêm cùng với chất bổ trợ (chất kích thích hệ miễn dịch) và có thể phải dùng liều nhắc lại.
Phân loại |
Ví dụ Một số vắc-xin tại bệnh viện |
Thời điểm xuất hiện đầu tiên |
|
Vắc-xin sống giảm độc lực |
|
Sởi, quai bị, rubella, sốt vàng da, cúm, bại liệt uống, thương hàn, viêm não Nhật Bản, rotavirus, BCG, thủy đậu. Vắc-xin sởi MVVAC, M-M-R® II, ROTATEQ, ROTARIX, VARILRIX, VARIVAX, VARIVAX, BCG, IMOJEV |
1798 (đậu mùa) |
Vắc-xin bất hoạt |
|
Ho gà toàn tế bào, bại liệt bất hoạt, cúm, Bệnh viêm não Nhật Bản, viêm gan A, bệnh dại. VAXIGRIP TETRA, Viêm não Nhật Bản - JEVAX |
1896 (thương hàn) |
Vắc-xin giải độc tố |
|
Uốn ván, bạch hầu. VAT |
1923 (bạch hầu) |
Vắc-xin tiểu đơn vị (protein tinh khiết, protein tái tổ hợp, polysaccharit, peptid) |
|
Ho gà, cúm, viêm gan B, não mô cầu, phế cầu khuẩn, thương hàn, viêm gan A. INFLUVAC TETRA, GENE-HBVAX (Viêm gan B tái tổ hợp) |
1970 (bệnh than) |
Vắc-xin phân mảnh giống vi rút |
|
Human papillomavirus GARDASIL (Vắc-xin tái tổ hợp phòng HPV tuýp 6, 11,16,18), GARDASIL 9 (Vắc-xin tái tổ hợp phòng HPV tuýp 6, 11, 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58) |
1986 (viêm gan B) |
Túi màng ngoài |
|
Não mô cầu nhóm B. |
1987 (não mô cầu nhóm B) |
Cộng hợp Polysaccharid và protein mang |
Haemophilus influenzae týp B, phế cầu khuẩn, não mô cầu, thương hàn. MENACTRA (Phòng não mô cầu nhóm A, C, Y, W-135), PREVENAR 13 (Phòng phế cầu 13 tuýp), SYNFLORIX (Phòng phế cầu 10 tuýp). |
1987 (Hib) |
|
Vắc-xin axit nucleic |
|
SARS-CoV-2. |
2020 (SARS-CoV-2) |
Vắc-xin vi rút trung gian |
|
Ebola. |
2019 (Ebola) |
Một số vắc-xin phối hợp khác tại bệnh viện: TETRAXIM, INFANRIX HEXA, HEXAXIM, PRIORIX, VA-MENGOC-BC (phòng não mô cầu BC: nhóm B là túi màng ngoài, nhóm C là polysaccharit) |
Hình 2. Phân loại vắc-xin
Vắc-xin giải độc tố
Loại vắc xin này chỉ bao gồm thành phần kháng nguyên quan trọng nhất về phương diện sinh miễn dịch của vi khuẩn hoặc vi rút được tinh khiết và làm bất hoạt.
Vắc-xin tiểu đơn vị, vắc-xin phân mảnh giống vi rút, túi màng ngoài, vắc-xin cộng hợp
Các vắc-xin này chứa các mảnh tinh khiết của vi sinh vật, được lựa chọn đặc biệt để có khả năng kích thích tế bào miễn dịch.
Vì những mảnh vỡ này không có khả năng gây bệnh nên các vắc-xin này được coi là rất an toàn. Hạn chế của những vắc-xin này là giá thành thường cao, nguy cơ mẫn cảm và phải chủng ngừa nhiều lần.
Vắc-xin axit nucleic
Sử dụng chất liệu di truyền từ mầm bệnh để kích thích đáp ứng miễn dịch. Phụ thuộc vào vắc-xin mà chất liệu di truyền có thể là DNA hoặc RNA; cả hai đều cung cấp sự hướng dẫn để tạo ra protein cụ thể từ mầm bệnh, mà hệ thống miễn dịch sẽ nhận ra protein đó là ngoại lai (kháng nguyên).
Do kháng nguyên được tạo ra bên trong tế bào của chúng ta và với số lượng lớn, nên phản ứng miễn dịch sẽ mạnh mẽ. Tuy nhiên, vắc-xin RNA cần phải được giữ ở nhiệt độ cực lạnh (-70 0C) hoặc thấp hơn, có thể là thách thức đối với các quốc gia không có thiết bị bảo quản lạnh chuyên dụng.
Vắc-xin vi rút trung gian
Cũng hoạt động bằng cách cung cấp cho tế bào các hướng dẫn di truyền để sản xuất kháng nguyên. Nhưng chúng khác với vắc-xin axit nucleic ở chỗ chúng sử dụng một loại vi rút vô hại, khác với vi rút mà vắc-xin đang nhắm tới, để đưa những hướng dẫn này vào tế bào. Một loại vi rút thường được sử dụng làm trung gian là adenovi rút, vi rút gây ra cảm lạnh thông thường.
Vắc-xin vi rút trung gian là bắt chước giống quá trình nhiễm vi rút tự nhiên, vì vậy kích hoạt phản ứng miễn dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, vì có khả năng nhiều người đã tiếp xúc với vi rút được sử dụng làm trung gian, nên một số người có thể đã miễn dịch với nó, làm cho vắc-xin kém hiệu quả hơn.
Tài liệu tham khảo
- Pollard, Andrew J., and Else M. Bijker. "A guide to vắc-xinology: from basic principles to new developments." Nature Reviews Immunology 21.2 (2021): 83-100.
- https://www.who.int/health-topics/vắc-xins-and-immunization.
- https://nicvb.org.vn/tim-kiem/tong-quan-ve-vac-xin-c18-492.aspx.
- https://moh.gov.vn/tin-lien-quan/-/asset_publisher/vjYyM7O9aWnX/content/4-loai-vắc-xin-va-cach-thuc-hoat-ong.
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.
Phòng ngừa thiếu máu, mệt mỏi:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định.
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư phổ biến đứng hàng thứ sáu ở phụ nữ trên thế giới, bệnh thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh, với độ tuổi từ 60 trở lên. Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, bệnh bắt đầu từ tế bào nội mạc tử cung và lớp nội mạc tăng sinh không đồng nhất. Hầu hết, các trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn sớm và thường được điều trị bằng phẫu thuật và/hoặc xạ trị, đạt tỷ lệ sống sau 5 năm từ 80% đến 90%. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán giai đoạn tiến triển, tỷ lệ sống sót sau 5 năm giảm dưới 20%.