Thông tin thuốc: Tháng 03/2009
Ảnh chỉ mang tính chất minh họa
|
Khoa Dược - Bv Từ Dũ
1. Lưu ý đường dùng và dạng bào chế
- Revitan (calcium D3): viên nhai
- Omeganatal: viên uống
- Tot’héma: ống uống
2. Tương tác thuốc giữa chế phẩm chứa sắt và thuốc bổ sung calci:
Chế phẩm chứa sắt: Ferup, Ferlatum, Sangobion, Timoferol
Thuốc bổ sung calci: Revitan, Osteomax, Calci lactate,Morecal, Effcal
- Có một mối quan hệ phụ thuộc giữa liều lượng calci bổ sung và mức độ ức chế sự hấp thu sắt.
- Canxi làm hạn chế hấp thu sắt trong liều phụ thuộc và liều bão hòa, khuyến cáo rằng thời điểm bổ sung canxi nên tách biệt với thời gian bổ sung sắt và acid folic hàng ngày.
Do đó, trong những trường hợp trên, cần ghi rõ thời điểm uống cho từng thuốc để đạt được hiệu quả cao.
3. Điều trị dự phòng thiếu máu, thiếu sắt trong thai kỳ
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, lượng sắt hấp thu từ bữa ăn hằng ngày: 1,4 mg/ngày, khả năng hấp thu tối đa 3 – 4 mg/ngày. Khả năng hấp thu sắt thay đổi tùy theo lượng sắt dự trữ trong cơ thể.
- Nhu cầu sắt của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản: 1,4 mg/ ngày. Trong giai đoạn mang thai, nhu cầu về sắt tăng lên trong hai tam cá nguyệt sau, khoảng 5-6 mg/ngày.
Liều lượng sắt điều trị thiếu máu thiếu sắt:
- Lựa chọn hàng đầu: Bổ sung sắt đường uống, trong đó cơ thể hấp thu 10 – 20% lượng cung cấp
- Liều trung bình để điều trị thiếu máu do thiếu sắt: 200 mg/ngày (65 mg x 3 l/ngày)
- Để dự phòng thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ: 20 – 30 mg/ngày
- Để điều trị thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ trong trường hợp thiếu máu nhẹ đến trung bình: 100 mg/ngày(35 mg x 3 l/ngày)
Việc củng cố lượng sắt dự trữ đòi hỏi khoảng thời gian dài hơn (3-4 tháng), vì tỷ lệ sắt được hấp thu sẽ giảm đi đáng kể khi lượng sắt dự trữ dần hồi phục.
Một số dạng sắt đường uống:
Dạng bào chế |
Liều (mg) |
% Fe2+ |
Thành phần |
Số viên/ ngày |
FeSO4 |
325 |
20 |
65 mg/ viên |
3 |
Fe gluconat |
300 |
20 |
35 mg/ viên |
6 |
Fe fumarat |
300 |
33 |
99 mg/ viên |
2 |
Hàm lượng sắt trong một số chế phẩm thông dụng
Adofex |
60mg |
Sangobion |
50mg |
Ferrup |
50mg |
Saferon |
100mg |
Ferrovit |
54mg |
Timoferol |
50mg |
Fumafer |
66mg |
Tot’héma |
50mg |
Odiron |
60mg |
Ferlatum |
40mg |
Tương tác giữa sắt và các thuốc khác:
- Antacid: giảm hấp thu sắt qua đường do ức chế quá trình khử Fe 3+ thành Fe 2+
- Hormon tuyến giáp: Các muối sắt làm giảm hấp thu thyroxin ở đường tiêu hóa
- Quinolon, fluoroquinolon: phản ứng chelat hóa với các cation hóa trị hai hoặc ba, trong đó có sắt
- Levodopa: tạo phức chelat với các muối sắt, làm giảm hấp thu và giảm nồng độ huyết thanh của levodopa
Để tránh xảy ra các tương tác có hại trên, tốt nhất nên uống 2 thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ
- Thuốc ức chế men chuyển: sắt (II) sulfat tạo với catopril một nhị phân captopril disulfit bền vững, phản ứng xảy ra nhanh và làm giảm nồng độ captopril trong máu. Do đó, nên thay thế captopril bằng một thuốc khác hoặc dùng 2 thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ.
Tương tác thuốc với thức ăn:
* Nội dung chi tiết bài viết vui lòng bạn tải file .pdf
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.